---
1.
X 2012 - Chuyen - Lương Thế Vinh
Bài 1.
Cho phương
trình
x4 – 16x2 + 32 = 0 (với x
Î R)
Chứng minh
rằng
x = 

là một
nghiệm của phương trình đã cho.
Giải
Suy nghĩ:
- x là nghiệm thì thế x vào phải thỏa phương
trình.
- x là biểu thức cồng kềnh à xem có thể rút gọn không?
- thế x và phương trình cần tính x4,
x2. Nhận thấy x4 là khá lớn, chuyển về x2.
x =

Þ x2 = 8 - 2
- 2


Xét vế trái của phương trình
x4 - 16x2 + 32 = (x2 - 8)2 - 32 (2)
Thế (1) vào (2)
Û [8 - 2
- 2
- 8]2 - 32


= (2
+ 2
)2 - 32


= 0.
Bài 2.
Giải hệ phương trình
(với x Î R, y Î R).

NX:
- Gần giống phương trình đối xứng loại 2, chỉ
khác ở VP là -6 và 6 (lẽ ra phải bằng nhau)
- Thay vì trừ 2 phương trình cho nhau ta chuyển
thành cộng để được phương trình mới có VP = 0
Cộng 2 phương trình ta được:
(x + y)(x + 1)(y + 1) + xy = 0
Û (x + y + 1)(xy + x + y) = 0 Û 

* Với x + y + 1 = 0 Û y = - x - 1
Thế vào (1) thu được: 2x3 + 3x2
+ x - 6 = 0 Û (x - 1)(2x2 + 5x + 6) = 0
Û 

Khi x = 1 Þ y = -2 (thỏa)
Phương trình 2x2 + 5x + 6 = 0 vô
nghiệm.
* Với xy + x + y = 0 (2) Þ y =
, vì x = -1 không
thỏa (2);

Thế vào (1) thu được 2x -
+ 6 = 0 Û x2
+ 8x + 6 = 0 (3)

x1 = -4 +
Þ y = 2 +
(kiểm tra thỏa hệ)


x2 = -4 -
Þ y = 2 -
(thỏa hệ)


Vậy hệ có ba nghiệm (1; - 2), (-4 +
, 2 +
), (-4 -
, 2 -
)




Bài 3.
Cho ∆MNP đều có cạnh bằng 2cm. Lấy n điểm thuộc các cạnh
hoặc ở phía trong tam giác đều MNP sao cho khoảng cách giữa hai điểm tùy ý lớn
hơn 1 cm (với n là số nguyên dương). Tìm n lớn nhất thỏa điều kiện đã cho.

Vẽ các đường trung bình của D đều MNP, chúng chia tam giác NMP thành 4 tam giác đều có cạnh bằng
1 cm.
Trường hợp n ≥ 5. Theo nguyên lý Dirichlet,
trong n điểm đã cho tồn tại 2 điểm thuộc các cạnh hoặc ở bên trong một tam giác
đều nói trên. Gọi khoảng cách giữa 2 điểm này là d. Vậy d nhỏ hơn hoặc bằng
cạnh của D đều này, tức là d ≤ 1 cm.
Do đó không xảy ra trường hợp này.
Trường hợp n < 5, xét với n = 4. Khi đó lấy 3
điểm lần lượt trùng M, N, P và điểm còn lại trùng trọng tâm G của D đều MNP.
Nhận thấy GM = GN = GP =
MNsin600 =
> 1. Suy ra 4 điểm
này thỏa bài toán. Do đó giá trị lớn nhất là n = 4.


Bài 4.
Chứng minh rằng cho 10 số nguyên dương liên tiếp không tồn
tại hai số có ước chung lớn hơn 9.
Giải
Giả sử trong 10 số nguyên dương liên tiếp tồn
tại hai số nguyên dương a, b (với a < b) có ước chung d > 9. (0,25đ)
Khi đó b – a
d Þ d ≤ b – a (vì b – a ≥ 1) (0,25đ)

Mặt khác a và b là hai số dương trong 10 số
nguyên dương liên tiếp n, n + 1, n + 2, …, n + 9, với n Î Z nên b – a ≤ n + 9 – n = 9 (0,25đ)
Do đó d < 9. Mâu thuẫn với giả thiết d >
9. Đpcm. (0,25đ)
Bài 5.
Cho ∆ABC không cân, biết ∆ABC ngoại tiếp đường tròn (I). Gọi
D, E, F lần lượt là các tiếp điểm của BC, CA, AB với đường tròn (I). Gọi M là
giao điểm của đường thẳng EF và đường thẳng BC, biết AD cắt đường tròn (I) tại
điểm N (với N không trùng D), gọi K là giao điểm của AI và EF
a) Chứng minh rằng các điểm I, D, N, K cùng thuộc một đường
tròn.
b) Chứng minh rằng MN là tiếp tuyến của đường tròn (I)
Giải
a) (2 điểm)

Vì AB tiếp xúc với (I) tại F nên IF ^ AB (0,25đ)
Theo giả thiết AE, AF là hai tiếp tuyến của (I)
nên AI ^ EF (0,25đ)
Vậy FK là đường cao của DAIF vuông tại F Þ IF2
= IK.IA (0,25đ)
Û ID2 = IK.IA Û 

Þ DIAD ~ DIDK nên 

Mặt khác ID = IN (bán kính của (I)) nên DIDN cân tại I Þ 

Từ đó 

Mà hai điểm K, N nằm cùng phía với đường thẳng
ID (vì K, N lần lượt thuộc các đoạn AI, AD)
Vậy tứ giác IDNK là tứ giác nội tiếp Þ đpcm.
b) (1,5 điểm)

Vì BC tiếp xúc với (I) tại D nên ID ^ BC Þ
= 900. (0,25đ)

Vì IA ^ EF Þ
= 900.

Vậy tứ giác IDMK là tứ giác nội tiếp. (0,5đ)
Mà IDNK cũng là tứ giác nội tiếp Þ các điểm I, D, M, N, K cùng thuộc một đường tròn (0,25đ)
Suy ra
= 900 (vì
theo chứng minh trên
= 900). Mà
N Î (I).


Vậy MN là tiếp tuyến của (I) (0,5đ)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét